Hạt bí ngô, còn gọi là Nam qua tử, Nam qua nhân, Bạch qua tử, là nhân hạt cây Bí ngô. BS. Nguyễn Vũ Cẩm Tú – Chuyên khoa Nội – Sản – Nhi – Khoa Giám định – Viện Pháp y Quốc gia, cho biết:
Cây Bí ngô được trồng khắp nơi ở nước ta để làm thức ăn. Lấy hạt quả Bí ngô chín phơi khô bóc lấy nhân làm thuốc.
Theo YHCT thì hạt Bí ngô vị ngọt tính bình, qui kinh Vị Đại tràng.
Thành phần chủ yếu: Cucurbitine, Caroten, Vitamin A, B1, B2, C, dầu béo, protid.
Theo Y học cổ truyền hạt Bí ngô có tác dụng: sát trùng, trị sán, lãi đũa.
Theo nhiều nghiên cứu hạt bí ngô chứa các thành phần chống căng thẳng thần kinh, làm giảm sự lo lắng, kháng khuẩn và thậm chí ngừa ung thư.
11 thành phần hữu ích từ hạt bí ngô có thể ngừa ung thư
1. Các chất dinh dưỡng và vitamin
Hạt bí ngô là một trong những nguồn dinh dưỡng tuyệt vời, cung cấp tất cả dưỡng chất như mangan, magie, sắt, đồng, tryptophan, kẽm, phốt pho, cùng rất nhiều khoáng chất và vitamin khác.
2. Tryptophan
Thành phần tryptophan trong hạt bí ngô giúp chống lại bệnh trầm cảm. Khi vào cơ thể, tryptophan được biến đổi thành niacin và serotonin là hormon có ích, giúp chống lại cảm giác tiêu cực.
3. Glutamate
Đây là thành phần cần thiết để tạo ra GABA – một chất dẫn truyền thần kinh giúp chống căng thẳng, làm giảm lo âu.
4. Kẽm
Đây là khoáng chất giúp tăng cường hệ miễn dịch và phòng chống bệnh loãng xương.
5. Phytosterol
Chất này có tác dụng làm giảm lượng cholesterol LDL (một tác nhân xấu) và tăng HDL (có lợi cho cơ thể). Phytosterol cũng có hiệu quả nhất định trong phòng chống nhiều bệnh ung thư.
6. Giàu chất chống oxy hóa
Hạt bí ngô chứa rất nhiều chất chống oxy hóa, vitamin, khoáng chất và chất chống oxy hóa phenolic. Nó cũng chứa vitamin E ở nhiều dạng. Các nhà nghiên cứu còn tìm thấy trong loại hạt này chứa các khoáng chất chống oxy hóa như mangan, kẽm, như ferulic, protocatechuic, caffeic, vanillic, sinapic và axit syringic, hydroxybenzoiccoumaric.
7. Đặc tính kháng khuẩn
Chiết xuất từ hạt bí ngô và dầu hạt có tác dụng kháng khuẩn. Trong hạt bí ngô có một loại protein đặc biệt có đặc tính kháng khuẩn. Các lignan trong hạt bí bao gồm lariciresinol, medioresinol, và pinoresinol cũng được chứng minh có đặc tính kháng khuẩn và đặc biệt là chống virus. Do đó trong dân gian, người ta thường ăn hạt bí ngô có tác dụng tẩy trừ giun sán.
8. Hỗ trợ bệnh nhân tiểu đường
Một số nghiên cứu chứng minh rằng những chiết xuất từ hạt bí ngô có thể cải thiện quá trình điều chỉnh insulin và bảo vệ thận. Hạt này đặc biệt tốt cho bệnh nhân tiểu đường.
9. Ngăn ngừa ung thư
Vì hạt bí ngô giàu chất chống oxy hóa nên có khả năng làm chậm tiến trình suy yếu của tế bào, giảm nguy cơ ung thư.
10. Điều trị chứng tăng sản tuyến tiền liệt lành tính
Dầu và các chiết xuất từ hạt bí ngô được sử dụng trong điều trị ung thư tuyến tiền liệt. Các chất dinh dưỡng trong hạt bí ngô và các chiết xuất của nó có tác dụng điều trị chứng tăng sản tuyến tiền liệt lành tính. Các chất này bao gồm lignan, phytosterol, kẽm và những dưỡng chất khác.
11. Protein
Bên cạnh các chất chống oxy hóa có lợi và các dưỡng chất như trên, hạt bí ngô cũng là một nguồn chất đạm rất tốt. Khoảng 30 gam hạt bí ngô có chứa 9,4 gam protein.
Như vậy cả Đông y và Tây y đều chứng minh hạt bí ngô tốt cho sức khỏe. tuy nhiên khi ăn hạt bí ngô ta nên rang chín chứ không nên ăn sống vì có thể gây đầy bụng, khó tiêu.
Kết luận
Trên đây những lợi ích của hạt bí ngô mà thường ngày ta thường không nhận ra. Với những thông tin này sẽ giúp bạn thấy được lợi ích của hạt bí ngô nhé!